BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 05/2021

250 lượt xem

CILAF & PARTNERS với mong muốn được đồng hành và hỗ trợ, xin gửi đến Quý Khách hàng bản tin pháp luật tháng 05/2021 với nội dung tổng hợp một số chính sách, quy định mới liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu lực trong thời gian sắp tới.

1. Gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021

Ngày 19/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021. Nghị định có hiệu lực vào cùng ngày, theo đó các nội dung đáng chú ý là:

          Các tổ chức cá nhân được gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất:

          (1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

  • Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
  • Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
  • Xây dựng;
  • Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
  • Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
  • Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
  • Thoát nước và xử lý nước thải.

          (2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

  • Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
  • Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
  • Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
  • Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ  thông tin;
  • Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

          (3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

          (4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP.

          (5) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

          Nội dung gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất trong năm 2021

          (1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):

          Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức.

          Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

          (2) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

          Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng nêu trên.

          Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

          (3) Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

          Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại tại (1), (2), (3) nêu trên.

          Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31/12/2021.

          (4) Đối với tiền thuê đất:

          Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định nêu trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

          Thời hạn gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31/5/2021.

2. Điểm mới trong giao dịch thuế điện tử từ ngày 03/5/2021

          Kể từ ngày 03/5/2021, Thông tư 19/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành chính thức có hiệu lực. Theo đó một số điểm mới nổi bật về chứng từ điện tử sẽ được áp dụng:

          – Bổ sung quy định hồ sơ thuế điện tử:

          Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ. Theo đó, hiện nay hồ sơ thuế điện tử sẽ bao gồm:

  • Hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
  • Hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế;…

          – Sửa đổi quy định chứng từ nộp ngân sách nhà nước (NSNN) điện tử:

          Theo đó, chứng từ nộp NSNN sẽ bao gồm:

  • Chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
  • Trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN.

          Trước đây, chứng từ nộp thuế điện tử là: giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng.

3Quy định mới về các loại phí trong chăn nuôi

          Thông tư 24/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong chăn nuôi sẽ có hiệu lưc từ ngày 17/5/2021. Theo đó, ban hành Biểu mức thu phí trong chăn nuôi mới (đính kèm Thông tư 24//2021/TTBTC). Việc thu phí theo Biểu mức này được áp dụng như sau:

          – Từ ngày 17/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021: ap dụng mức thu bằng 50% mức thu phí tại Biểu mức thu phí.

          – Từ ngày 01/01/2022 trở đi, chính thức thu phì bằng mức thu tại Biểu mức thu phí.

          – Miễn thu phí đối với các đối tượng là:

  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng;
  • Tổ chức, cá nhân ở các xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn khi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nội dung thu phí quy định tại Biểu mức thu phí trong chăn nuôi ban hành kèm theo Thông tư 24.
  • Biểu mức thu phí được ban hành kèm theo Thông tư 24/2021/TT-BTC, đơn cử như:
  • Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận thức ăn chăn nuôi lưu hành tự do tại Việt Nam: 350.000 đồng/ 01 sản phẩm/lần.
  • Phí Công nhận dòng, giống vật nuôi mới: 750.000 đồng/01 dòng, giống/lần.
  • Phí Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu lần đầu đực giống, tinh, phối giống gia súc: 250.000 đồng/01 giống/lần…

4. Phí, lệ phí cấp và gia hạn hộ chiếu có sự thay đổi từ 22/5/2021

          Kể từ ngày 22/05/2021, Thông tư số 25/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam chính thức có hiệu lực. Một số điểm đáng lưu ý của Thông tư như sau:

          – 03 Trường hợp được miễn lệ phí cấp hộ chiếu:

  • Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu;
  • Người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu;
  • Những trường hợp vì lý do nhân đạo.

          – Kể từ ngày 22/05/2021, gia hạn hộ chiếu sẽ không cần phải đóng phí.

Thông tư số 25/2021/TT-BTC, trong Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèo theo không còn quy định về mức thu lệ phí gia hạn hộ chiếu như hiện hành nữa. (Hiện nay, Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định lệ phí gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ là 100.000 đồng/lần).

Xem bản đầy đủ tại đây THANG-05-2021