Quy định về thu thuế đối với hoạt động bán hàng online

934 lượt xem

Hoạt động kinh doanh online ngày càng được ưa chuộng đặc biệt là sau khoảng thời gian đại dịch Covid-19. Thu nhập từ việc bán hàng online cũng ngày càng cao, do đó, người bán hàng trực tuyến cũng cần phải đóng thuế kinh doanh onilne theo quy định của pháp luật. Cilaf xin cung cấp cho Khách hàng những quy định về các loại thuế cũng như đối tượng, phương pháp, mức đóng khi kinh doanh hoạt động này.

1. Đối tượng áp dụng thuế GTGT, thuế TNCN

Căn cứ điểm đ Khoản 1 Điều 2 và Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

“1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp sau:

đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

6. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;”

2. Phương pháp tính thuế GTGT, thuế TNCN

Theo Thông Tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi thông tư 100/2021/TT-BTC thì tuỳ vào từng trường hợp bán hàng online cụ thể mà có các phương pháp khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng khác nhau như phương pháp kê khai; phương pháp nộp theo từng lần phát sinh; phương pháp khoán; phương pháp khai, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trong đó, phương pháp khoán và phương pháp khai, nộp thuế thay cho cá nhân là phổ biến:

a) Phương pháp khoán

- Áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Hộ, cá nhân bán hàng online (không gồm trường hợp bán hàng qua sàn giao dịch thương mại điện tử) chủ yếu nộp thuế theo phương pháp này.

- Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì thực hiện nộp thuế theo thông báo.

- Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

- Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch):

+ Phải nộp thuế, GTGT, thuế TNCN có doanh thu kinh doanh trong năm > 100 triệu đồng;

+ Không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

b) Phương pháp khai, nộp thuế thay cho cá nhân

- Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

- Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

- Cá nhân bán hàng online thực hiện nộp thuế theo phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân khá phổ biến, đó là trường hợp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử như: Shopee, Tiki, Lazada, Sendo,…

- Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.

- Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế.

3. Nguyên tắc tính thuế GTGT, thuế TNCN

Theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

4. Cách tính thuế GTGT, thuế TNCN

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNCN: Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm:

+ Thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;

+ Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);

+ Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu: Gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư.

+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Vì bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa nên tỷ lệ thuế GTGT là 1%, tỷ lệ thuế TNCN là 0,5% quy định tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Như vậy, người bán hàng online có nghĩa vụ nộp thuế GTGT, TNCN nếu doanh thu bán hàng online > 100 triệu đồng/năm.

5. Nộp lệ phí môn bài đối với hoạt động bán hàng online

Ngoài thuế GTGT, TNCN thì khi bán hàng online còn phải nộp lệ phí môn bài theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC: Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP.

Trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về việc miễn lệ phí môn bài. Cụ thể:

Khi cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được miễn lệ phí môn bài.

Như vậy, bán hàng online mà có thu nhập chịu thuế (doanh thu > 100 triệu đồng/năm) thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí theo quy định.

#legalnews #tintucphaply #cilaf

————————

Nếu còn thắc mắc, hoặc cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT CILAF & PARTNERS

Address: 88 Nguyễn Đệ, P. An Thới, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ.

Phone: 0706.68.78.68

Mail: contact@cilaf.vn

Website: www.cilaf.vn

Hoặc inbox trực tiếp qua Fanpage

Facebook: Công ty Luật Cilaf & Partners

Link: https://www.facebook.com/cilaf.vn