Kiểm tra việc tăng giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần

520 lượt xem

Nhằm rà soát việc áp dụng các quy định về điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần theo Thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 20/3/2003, ngày 16/9/2022 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1914/QĐ-BTC (có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành) về phương án kiểm tra.

Cục Tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu, đôn đốc các đơn vị tự tổ chức kiểm tra theo phương án kiểm tra đã được phê duyệt. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Cục Quản lý, giám sát Kế toán, Kiểm toán tổng hợp, báo cáo Bộ kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh.

Các công ty cổ phần (bao gồm công ty đại chúng và công ty không phải đại chúng) có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra trong đơn vị theo nội dung hướng dẫn, tổng hợp và gửi báo cáo kết quả tự kiểm tra về Cục Tài chính doanh nghiệp

Trong tháng 9, 10, 11/2022, Cục Tài chính doanh nghiệp gửi công văn yêu cầu các đơn vị thực hiện tự kiểm tra, tổng hợp báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra và lấy ý kiến các đơn vị liên quan. Đến tháng 12/2022 sẽ báo cáo Bộ về kết quả kiểm tra về các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ kể từ ngày 01/01/2021 (Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Chứng khoán năm 2019 có hiệu lực thi hành) đến nay.

Nội dung kiểm tra tăng, giảm vốn điều lệ bao gồm:

Một là, các thuật ngữ

Hai là, việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ

- Trong đó các trường hợp công ty được điều chỉnh tăng vốn điều lệ gồm:

(1) Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ;

(2) Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần: Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi;

(3) Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu;

(4) Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty;

(5) Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ.

- Điều kiện kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ:

+ Đối với khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty được sử dụng toàn bộ chênh lệch để tăng vốn điều lệ. Trường hợp chưa bán hết cổ phiếu quỹ thì công ty chỉ được sử dụng phần chênh lệch tăng giữa nguồn thặng dư vốn so với tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán để bổ sung tăng vốn điều lệ. Nếu tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán bằng hoặc lớn hơn nguồn thặng dư vốn thì công ty chưa được điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn này;

+ Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để:

++ Thực hiện các dự án đầu tư thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

++ Để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.

+ Những nguồn thặng dư nêu trên được chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông.

- Xác định số lượng cổ phần dự kiến phát hành thêm khi điều chỉnh tăng vốn điều lệ thông qua thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ.

- Việc sử dụng các khoản chênh lệch giá từ việc tự đánh giá lại tài sản để tăng vốn điều lệ (khi có chủ trương của nhà nước).

Ba là, việc điều chỉnh giảm vốn điều lệ:

- Các trường hợp được điều chỉnh giảm vốn điều lệ gồm:

(1) Giảm vốn điều lệ khi nhu cầu về vốn của công ty giảm do công ty thay đổi ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại với quy mô nhỏ hơn trước hoặc bị buộc phải huỷ bỏ cổ phiếu quỹ;

(2) Giảm vốn điều lệ khi công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 50% vốn của các cổ đông trở lên nhưng chưa mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

- Ngoài ra còn kiểm tra việc thanh toán tiền cho các cổ đông trong các trường hợp giảm vốn điều lệ.

Bốn là, quản lý cổ phiếu quỹ tại công ty cổ phần:

- Các trường hợp công ty cổ phần mua lại cổ phần:

(1) Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông.

(2) Mua lại cổ phần để tạm thời giảm số lượng cổ phiếu lưu hành, tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên một cổ phần và tăng tích luỹ vốn của doanh nghiệp.

(3) Mua lại cổ phần để bán cho người lao động (kể cả ban quản lý doanh nghiệp) theo giá ưu đãi hoặc thưởng cho người lao động bằng cổ phiếu theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.

+ Việc dùng cổ phiếu quỹ làm cổ phiếu thưởng phải đảm bảo có nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng.

+ Giá bán cổ phiếu quỹ cho người lao động được thực hiện theo mức thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán, nhưng phải đảm bảo không thấp hơn giá mua vào của cổ phiếu quỹ.

(4) Mua lại cổ phần để điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

(5) Mua lại cổ phần để sử dụng cho các mục đích khác nhưng việc sử dụng phải phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

- Điều kiện để thực hiện phương án mua lại cổ phần:

+ Có phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã phát hành hoặc được HĐQT phê duyệt đối với trường hợp mua dưới 10% tổng số cổ phần đã phát hành.

+ Có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp.

- Xử lý cổ phiếu quỹ đã mua vào nhưng 03 năm doanh nghiệp không sử dụng và vốn của các cổ đông nhỏ hơn vốn điều lệ.

- Việc mua, bán cổ phiếu quỹ đối với các công ty cổ phần đã đăng ký niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán còn phải tuân thủ các thủ tục được quy định tại các văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán.

- Các trường hợp công ty cổ phần không được phép mua lại cổ phần:

(1) Đang kinh doanh thua lỗ.

(2) Đang làm thủ tục phát hành chứng khoán để huy động thêm vốn.

(3) Đang có nợ quá hạn.

(4) Tổng số nợ phải thu quá hạn lớn hơn 10% tổng số vốn của các cổ đông.

(5) Chưa hội đủ yêu cầu về tăng vốn điều lệ, vốn pháp định theo quy định.

(6) Dùng nguồn vay và vốn chiếm dụng từ các tổ chức tài chính, tín dụng, pháp nhân và cá nhân mua cổ phiếu quỹ.

- Các đối tượng công ty cổ phần không được phép mua lại cổ phần:

+ Người quản lý doanh nghiệp và các đối tượng là vợ, chồng, bố, mẹ, bố mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột của người quản lý doanh nghiệp (trừ các trường hợp qui định tại Điều 64 Luật Doanh nghiệp).

+ Ngưởi sở hữu cổ phần chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

+ Cổ đông có cổ phần chi phối, trừ trường hợp doanh nghiệp được phép mua lại cổ phần của nhà nước.

- Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ:

+ Cổ phiếu quỹ thuộc sở hữu chung của công ty và được loại trừ không chia cổ tức cho cổ phiếu quỹ (cổ tức bằng tiền mặt và bằng cổ phiếu).

+ Trị giá cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán được thể hiện là sự giảm bớt vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kinh doanh.

+ Chi phí mua: Hạch toán vào giá vốn cổ phiếu quỹ.

+ Chi phí bán: Hạch toán giảm trừ vào số tiền thu được do bán cổ phiếu quỹ.

+ Đại hội đồng cổ đông quyết định việc duy trì, sử dụng hoặc huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, đồng thời thực hiện điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với số lượng cổ phiếu quỹ bị huỷ bỏ.

Năm là, xử lý hạch toán chênh lệch: Tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá; trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua vào, giá bán cổ phiếu mới phát hành thêm thấp hơn mệnh giá.

#legalnews #tintucphaply #cilaf

————————-

Nếu còn thắc mắc, hoặc cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT CILAF & PARTNERS

Address: 88 Nguyễn Đệ, P. An Thới, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ.

Phone: 0706.68.78.68

Mail: contact@cilaf.vn

Website: www.cilaf.vn

Hoặc inbox trực tiếp qua Fanpage

Facebook: Công ty Luật Cilaf & Partners

Link: https://www.facebook.com/cilaf.vn

Zalo OA: zalo.me/2884625428758109382