Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng và Nghị định số 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng từ ngày 01/7/2024.
1. Mức lương cơ sở:
- Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
- Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
+ Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP;
+ Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
+ Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
- Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
2. Mức lương tối thiểu vùng
- Mức lương tối thiểu vùng bao gồm mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP
+ Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận, và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng. Qua đó, bảo đảm mức lương theo công việc, hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng, và hoàn thành định mức lao động, hoặc công việc đã thỏa thuận, không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
+ Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc, hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ, và hoàn thành định mức lao động, hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
- Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ban hành 01/7/2024, đồng thời chấm dứt hiệu lực của Nghị định 24/2023/NĐ-CP và Nghị định 38/2022/NĐ-CP
――――――――
Để được tư vấn vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT CiLAF & PARTNERS
Address: 234 Ngô Thì Nhậm, P. An Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Phone: 0706.68.78.68
Mail: contact@cilaf.vn
Website: www.cilaf.vn
Hoặc inbox trực tiếp qua Fanpage
Facebook: Công ty Luật Cilaf & Partners
Link: https://www.facebook.com/cilaf.vn
Zalo OA: zalo.me/2884625428758109382